Giới thiệu chung về cây Bòn bon
Cây bòn bon thuộc loại cây ăn quả độc đáo còn có tên dâu da đất, Quả bòn bon ăn rất ngon,ngọt, chua dịu được nhiều ngưởi yêu thích.
Đặc điểm nổi bật của cây Bòn bon
Cây bòn bon thuộc loại thân mộc,có thể cao đến 15- 20m.

Vỏ thân cây dâu da đất màu nâu đỏ hay vàng-nâu. Lá kép hình lông chim, lẻ , dài 22.5 đến 50 cm: có từ 5-7 lá chét thuôn, cứng, không lông dài 8-13 cm, rộng 7-12 cm. Phiến lá có 12-14 cặp gân phu. Cuống lá phụ dài đến 1cm. Hoa màu trắng hay vàng nhạt, mọc thành chùy ở ngọn nhánh. Hoa lưởng phái : đực và cái riêng biệt. Hoa nhỏ, có 5 lá đàị .

Quả gần như tròn, tụ thành chùm từ 2 đến 30 quả, vò vàng nhạt hay hơi trắng hồng, mịn như nhung có chứa một chất nhựa-mủ, Quả thường có 5 múi, có vách ngăn mỏng. Múi chứa nhiều nước có mùi thơm. Vị ngọt và hơi chua Quả có hạt trong, dính với thịt; hạt có áo mỏng. Hạt màu xanh lục dài 2-2.5 cm, rộng 1.25-2 cm có vị rất đắng (đôi khi nếu hạt dính chắc vào phần thịt trong múi của quả, có thể làm cho nước lây vị đắng).

Quả bòn bon chứa rất nhiều dinh dưỡng:
100 gram phần ăn được chứa:
- Chất đạm 0.8 g
- Chất Carbohydrates 9.5 g
- Chất sơ 2.3 g
- Calcium 20 mg
- Phosphorus 30 mg
- Carotene (Vit A) 13 IU
- Thiamine 0.089 mg
- Riboflavine 0.124 mg
- Ascorbic acid 1 mg

Món gỏi bòn bon là một đặc sản
Quả Bòn bon còn được ngâm nước đường hoặc làm nước ép. Đây là loại nước giải khát có chứa nhiều vitamin nhóm B, A, C, phốt pho và can xi, chất xơ và một ít chất đạm, có tác dụng xoa dịu các cơn đau dạ dày và tiêu chảy.
Công dụng của cây bòn bon
- Vỏ cây : Tại Java (Indonesia), vỏ quả được phơi khô, và đốt : khói có mùi thơm dùng đuổi muỗi và làm nhang xông tại các phòng người bệnh do chứa nhiều thành phần langsat. Chiết xuất từ lá bòn bon có khả năng diệt trừ lăng quăng. Vỏ quả bòn bon sử dụng để điều trị tiêu chảy
- Thân gỗ : Gỗ thân màu nâu nhạt, độ cứng trung bình, có hạt mịn, dai khá bền, có độ đàn hồi tốt. Gỗ bòn bon được dùng làm cột nhà, thuyền bè, cán dụng cụ và cán đồ nhà bếp. Nhựa than lấy được bằng chưng cất, dùng để nhuộm răng.
.jpg)
- Thuốc dân tộc: Hạt, phơi khô, được tán thành bột dùng trị nóng sốt và sán lải (Indonesia). Vỏ thân dùng trị vết cắn của bọ cạp (Malaisia). Nước sắc từ vỏ thân và lá dùng trị tiêu chảy và sốt rét. Nước nấu từ lá dùng làm thuốc nhỏ, trị sưng mắt.
- Hạt bòn bon rất đắng. Người ta đập dập hạt và trộn với nước để làm thuốc tẩy giun sán và loét. Vỏ cây được sử dụng để điều trị bệnh kiết lỵ và sốt rét, điều trị các vết đốt của bọ cạp, côn trùng.